Hiện nay song hành tồn tại 2 bộ sách tiếng Việt: sách cải cách giáo dục và sách công nghệ giáo dục. Cách đánh vần theo 2 bộ sách là khác nhau. Bài viết này chia sẻ về cách đánh vần theo bộ sách cải cách giáo dục.
Bìa sách "Tiếng Việt 1 tập 1"
Bìa sách "Tiếng Việt 1 tập 2"
Nhiều bạn nhầm lẫn giữa tên gọi chữ cái và âm đọc chữ cái.
Bảng chữ cái với tên gọi và âm đọc
Chẳng hạn: Chữ b, tên gọi là "bê", âm đọc là "bờ". Để nhớ và phân biệt tên gọi và âm đọc có thể dùng câu sau:
Chữ "bê" (b) em đọc là "bờ"
Chữ "xê" (c) em đọc là "cờ", chuẩn không?
Đặc biệt có 3 chữ cái c (xê), k (ca), q (quy) đều đọc là "cờ". Theo thầy Trần Mạnh Hưởng thì chữ q không gọi tên là "cu" nữa mà gọi tên là "quy".
Để học sinh thuộc cách phát âm các chữ cái có thể tập cho các em hát ca khúc (mong nhận được bản thu âm hoặc video từ các bạn gửi về cho BigSchool để phổ biến tới cộng đồng).
Ca khúc để thuộc phát âm các chữ cái.
Với các phụ âm, nguyên âm ghi bởi 2 - 3 chữ cái thì các bạn nhớ bảng sau:
Bảng đọc các phụ âm, nguyên âm ghi bởi 2-3 chữ cái.
Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập, những đặc điểm loại hình này có ảnh hưởng đến việc lựa chọn nội dung và phương pháp dạy học Học vần.
Về ngữ âm, tiếng Việt là ngôn ngữ có nhiều thanh điệu, các âm tiết được nói rời, viết rời, rất dễ nhận diện. Mặt khác, ranh giới âm tiết tiếng Việt trùng với ranh giới hình vị, do vậy, hầu hết các âm tiết tiếng Việt đều có nghĩa. Chính vì điều này, tiếng (có nghĩa) được chọn làm đơn vị cơ bản để dạy học sinh học đọc, viết trong phân môn Học vần.
Với cách lựa chọn này, ngay từ bài học tiếng Việt đầu tiên, học sinh đã được tiếp cận với một tiếng tối giản, là nguyên liệu tạo nên các từ đơn và từ phức trong tiếng Việt, Cũng vì vậy, học sinh chỉ học ít tiếng nhưng lại biết được nhiều từ chứa những tiếng mà các em đã biết.
Về cấu tạo, âm tiết tiếng Việt là một tổ hợp âm thanh có tổ chức chặt chẽ, các yếu tố trong âm tiết kết hợp theo từng mức độ lỏng chặt khác nhau: phụ âm đầu, vần và thanh kết hợp lỏng, các bộ phận trong vần kết hợp với nhau một cách chặt chẽ. Vần có vai trò đặc biệt quan trọng trong âm tiết. Đây là cơ sở của cách đánh vần theo quy trình lập vần (a-mờ-am), sau đó ghép âm đầu với vần và thanh điệu để tạo thành tiếng (lờ-am-lam-huyền-làm).
Ta thấy 1 tiếng đầy đủ có 3 thành phần: âm đầu - vần - thanh, bắt buộc phải có: vần - thanh, có tiếng không có âm đầu.
Ghi nhớ về cấu tạo tiếng.
Thí dụ 1. Tiếng an có vần "an" và thanh ngang, không có âm đầu. Đánh vần: a - nờ - an.
Thí dụ 2. Tiếng ám có vần "am" và thanh sắc, không có âm đầu. Đánh vần: a - mờ - am - sắc - ám.
Thí dụ 3. Tiếng bầu có âm đầu là "b", có vần "âu" và thanh huyền. Đánh vần: bờ - âu - bâu - huyền - bầu.
Thí dụ 4. Tiếng nhiễu có âm đầu là "nh", có vần "iêu" và thanh ngã. Đánh vần: nhờ - iêu - nhiêu - ngã - nhiễu.
Cấu tạo tiếng "nhiễu"
Chú ý: Vần đầy đủ có âm đệm, âm chính và âm cuối.
Thí dụ 5. Tiếng Nguyễn có âm đầu là "ng", có vần "uyên" và thanh ngã. Vần "uyên" có âm đệm là "u", âm chính là "yê", âm cuối là "n". Đánh vần "uyên" là: u - i - ê - nờ - uyên hoặc u - yê(ia) - nờ - uyên. Đánh vần "Nguyễn" là: ngờ - uyên - nguyên - ngã - nguyễn.
Cấu tạo vần của tiếng Nguyễn
Thí dụ 6. Tiếng yểng, không có âm đầu, có vần "yêng" và thanh hỏi. Vần "yêng" có âm chính "yê", âm cuối là "ng". Đánh vần: yêng - hỏi - yểng.
Thí dụ 7. Tiếng bóng có âm đầu là "b", vần là "ong" và thanh sắc. Đánh vần vần "ong": o - ngờ - ong. Đánh vần tiếng "bóng": bờ - ong - bong - sắc - bóng.
Thí dụ 8. Tiếng nghiêng có âm đầu là "ngh", có vần "iêng" và thanh ngang. Vần "iêng" có âm chính "iê" và âm cuối là "ng". Đánh vần tiếng nghiêng: ngờ - iêng - nghiêng. Đây là tiếng có nhiều chữ cái nhất của tiếng Việt.
Thí dụ 9. Với từ có 2 tiếng Con cá, ta đánh vần từng tiếng: cờ - on - con - cờ - a - ca - sắc - cá.
Sử dụng từ và hình ảnh khi dạy đánh vần.
Thí dụ 10. Phân biệt đánh vần "da" ( trong da thịt ) và "gia" (trong gia đình).
"da" : dờ -a-da.
"gia" có âm hoàn toàn như "da" nhưng vì lợi ích chính tả được đánh vần là: gi (đọc là di)-a- gia.
Như vậy các bạn hoàn toàn có thể yên tâm về đánh vần các tiếng theo sách giáo khoa cải cách giáo dục.
Do các tài liệu vẫn còn "vênh" nhau chút ít nên đề nghị các chuyên gia tiếng Việt chuẩn hoá thêm.
BigSchool: Cảm ơn các tư liệu của thầy Trần Mạnh Hưởng, cô Lê Phương Nga, cô Đặng Thị Kim Nga.
Về cách đánh vần theo sách công nghệ giáo dục, xin mời các bạn xem bài TẠI ĐÂY.
Ngoài kiến thức, các phụ huynh cần có phướng pháp nên cần đọc bài "Cùng con tập đánh vần thế nào?"
Ý kiến bạn đọc: (2)
mà thấy là phát âm là cờ oa hỏi quả, nếu chữ Q là âm cờ, thì ua nó là ua chứ sao lại thanh oa,
Nuế ua là oa thì chữ Của đọc cỏa thì thành ra là quả rồi
Theo như tôi nhớ thì Chữ Q là chữ ko bao giờ đứng một mình mà nó luôn đứng cùng chữ u viết là Qu, và âm là Quờ nên đánh vẩn là Quờ a, Quờ ên Quờ uyên.... chứ là gì có âm cờ viết là chữ Q nhỉ